Một số thông tin về bệnh H5N1
Published by Nguoichiase,
1. Đặc thù của bệnh:
1.1. Định nghĩa ca bệnh:
* Ca bệnh lâm sàng. Bệnh cúm A/H5N1 được kết luận dựa một số tiêu chuẩn sau:
- Tiền sử dịch tễ: đã từng sờ đối với bệnh nhân bị bệnh cúm gia cầm, gia cầm nhiễm bệnh, hoặc từng ở cơ sở đang lưu hành bệnh dịch cúm gia cầm trong vòng 1 tuần.
- Dấu hiệu nhận biết lâm sàng: Bệnh diễn biến cấp tính cùng với có thể có một số triệu chứng sau đây:
+ Sốt trên 380C, có khả năng rét run.
+ Ho, thường ho khan, đau ngực, hiếm gặp triệu chứng viêm long đường hô hấp trên... Khó thở, thở nhanh, tím tái.
+ Nghe phổi thấy có ran nổ, ran ẩm, nhịp tim nhanh, đôi lúc có sốc.
+ Những dấu hiệu khác: đau đầu, đau cơ, tiêu chảy, thay đổi ý thức, suy đa tạng.
+ X quang phổi: tổn thương thâm nhiễm lan toả 1 bên hoặc hai bên, phát triển sớm.
+ Xét nghiệm công thức máu: lượng bạch cầu thường thì hay giảm sút.
* Ca bệnh xác định: thăm khám dương đặc tính với cúm A/H5N1
1.2. Chẩn đoán phân biệt : những bệnh viêm phổi vì virus hay bởi các vi khuẩn không giống.
1.3. Xét nghiệm:
1.3.1. Kiểu bệnh phẩm.
- Một số loại bệnh phẩm: Có nhiều kiểu bệnh phẩm có nguy cơ dùng cho vấn đề phỏng đoán lây nhiễm vi khuẩn đường hô hấp, gồm có máu mao mạch (lấy 2 lần: lần đầu ở giai đoạn cấp tính cũng như lần thứ hai 2-4 tuần nhắc từ lúc thấy triệu chứng), dịch họng, dịch mũi, dịch mũi họng, dịch hút phế quản, dịch rửa phế quản - phế nang, mẫu sinh thiết phổi, mô phổi hoặc phế quản sau chết người.
- Bảo quản, vận chuyển bệnh phẩm:
+ Mẫu bệnh phẩm ngay sau lúc sử dụng cần phải được đưa ngay truy cập môi trường vận chuyển.
+ Mẫu bệnh phẩm sử dụng để phân lập vi rút cần thiết được bảo quản ở 40C ngay sau lúc thu thập cũng như gây lây nhiễm trên tế bào cảm thụ càng sớm càng tốt. Nếu bệnh phẩm chưa quá giải quyết ngay trong tầm 48-72 giờ thì chuyển vào -700C bảo quản trong cơ hội đông băng.
+ Mẫu bệnh phẩm sử dụng cho phát hiện thẳng vi rút với liệu pháp miễn dịch huỳnh quang cần được bảo quản trong môi trường lạnh cũng như giải quyết trong tầm 1-2 giờ sau khi thu thập mẫu.
+ Huyết thanh có khả năng giữ ở 40C trong vòng 1 tuần, Rồi cần giữ gìn tại -200C.
1.3.2. Giải pháp thăm khám.
Những phương pháp phỏng đoán nhiễm vi khuẩn H5N1 thông dụng Trên thực tế bao gồm:
- phương pháp di truyền phân tử (RT-PCR)
- kĩ thuật định vị trình tự chuỗi nucleotid (sequencing)
- phương pháp ngăn ngưng kết hồng cầu (HI).
- Phương pháp miễn dịch hấp phụ gắn men (ELISA)
- liệu pháp phân lập virus.
- Phương pháp trung hoà vi lượng: Đây là kĩ thuật được đánh giá là nhạy, hiệu quả nhất trong một số cách kết luận huyết thanh học. Nó có nguy cơ tìm chuẩn xác đã từng phân týp (H1N1, H3N2, H5N1…) Bên cạnh đó có thể nhận thấy kịp thời lúc nồng độ kháng thể vẫn tại mức không cao mà chưa nhận biết được bằng một số liệu pháp không giống. Song kĩ thuật này đòi hỏi có phòng kiểm tra an toàn sinh học cấp 3.
2. Căn nguyên dẫn tới bệnh:
Cúm chim (avian influenza hay bird flu) hoặc cúm gia cầm là một dạng bệnh cúm bởi vi rút dẫn đến cho một số loài chim cùng với có thể xâm nhiễm một số loài động vật có vú. Vi khuẩn này được phát hiện lần trước tiên tại Ý phương pháp đây hơn 100 năm cũng như giờ đây phát hiện ở hầu hết những nơi trên thế giới. Vi khuẩn cúm gia cầm thuộc nhóm virus cúm A của họ Orthomyxoviridae. Vỏ của vi rút cúm A bản chất là glycoprotein bao gồm 2 kháng nguyên: Kháng nguyên ngưng kết hồng cầu H (Hemagglutinin) cùng với kháng nguyên trung hoà N (Neuraminidase). Có 15 kiểu kháng nguyên H (H1-H15) và 9 dạng kháng nguyên N (N1-N9). Những cách tổ hợp khác nhau của hai kiểu kháng nguyên này gây nên một số phân týp khác nhau của vi khuẩn cúm A.
Điều kiện thuận lợi khiến cho tăng đặc tính rối loạn kháng nguyên của vi rút cúm là do người sống gần các loại gia cầm nuôi cùng với lợn. Do lợn có cảm thụ cao đối với cả vi khuẩn cúm chim và vi rút cúm của một số loài động vật có vú, bao gồm các chủng vi khuẩn tại người, nó có nguy cơ đóng trách nhiệm như là động vật pha lẫn các vật liệu di truyền của một số virus cúm chim cùng với cúm cơ thể tạo thành vi khuẩn cúm mới. Trong số 15 phân týp cúm, H5N1 được quan tâm với rất nhiều lý do:
- Nó biến dị nhanh cũng như cho rằng nó chứa những gen của những vi rút lây nhiễm từ một số loài động vật khác biệt nhau.
- Nó có đặc tính sinh bệnh cao, có khả năng gây bệnh nặng ở người. Virus cúm A/H5N1 được phân thành 2 nhóm theo độc lực của vi rút: vi khuẩn cúm gia cầm có độc lực không cao (LPAI) và vi khuẩn cúm gia cầm có độc lực cao (HPAI). Thực tế hiện nay chỉ có các týp H5, H7 cũng như H9 là có độc lực cao.
- Chim có thể bài tiết virus ít đặc biệt là 10 hôm theo việc quan hệ miệng và phân Do đó gây tăng lan truyền theo các đàn chim di cư.
- Nó có thể truyền thẳng từ chim, gà sang cơ thể.
- Nếu mà có nhiều người nhiễm bệnh thì làm cho tăng khả năng là người bị bệnh trở nên nơi pha lẫn một số vi khuẩn cúm người cũng như động vật tạo điều kiện thuận tiện cho vấn đề tái tổ hợp hình thành vi khuẩn mới với gen vi khuẩn cúm người cùng với làm cho dịch không khó lan truyền từ cơ thể sang người, gây ra đại dịch tại cơ thể.
Khả năng sinh tồn ở môi trường bên ngoài:
- virus bị giết chết tại 560C trong 3 giờ cũng như 600C trong 30 phút cùng với những chất tẩy uế bình thường như formalin, iodin.
- Các týp virus có độc lực cao có khả năng sinh tồn lâu tại môi trường, tuyệt nhiên tại nhiệt cấp độ không cao, có thể sống ít nhất trong 35 ngày tại nhiệt độ 40C. Nếu mà ở đông băng, chúng có nguy cơ sống trong không ít năm. Ở nhiệt độ 370C nó có khả năng sống đến 6 hôm trong phân của gia cầm.
3. Đặc điểm dịch tễ học:
3.1. Hiện trạng dịch trên thế giới: Từ 1997, sự bùng phát của vi rút H5N1 đã gây bị bệnh cũng như chết hàng chục triệu gia cầm. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, từ tháng 12/2003 tới 19/6/2008 từng có 243 cơ thể tử vong do cúm gia cầm trong số 385 ca nhiễm H5N1 ở 15 nước, hàng đầu tại Châu Á. Indonesia là nước có rất nhiều ca tử vong nhất vì H5N1 đối với 110 cơ thể chết trong 135 ca lây nhiễm. Từ năm 1997, những phân týp vi khuẩn cúm gia cầm khác biệt cũng đã phát hiện tại người như H7N2, H7N3, H7N7, H9N2
3.2. Tình hình dịch tại Việt Nam: nhắc từ khi thấy cuối năm 2003, tính đến ngày 10/9/2008 ở Việt nam từng có 106 trường hợp được xác định nhiễm cúm A/H5N1, 52 ca mất mạng (tỷ lệ chết/mắc chung là 49%). Một số vụ dịch trên cơ thể này gồm có 4 đợt rõ ràng như sau:
- Đợt 1: Từ 26/12/2003 đến 10/3/2004, 23 tình huống bị, 16 chết người (tỷ lệ chết/mắc 69%).
- Đợt 2: Từ 19/7/2004 đến 28/8/2004, 4 trường hợp bị, mọi đều chết người (tỷ lệ chết/mắc 100%).
- Đợt 3: Từ 16/12/2004 đến tháng 11/2005, 65 trường hợp bị nhiễm cúm A/H5 trong số đó có 3 trường hợp nhiễm không dấu hiệu, 62 người bị bệnh, 22 ca chết người (tỷ lệ chết/mắc 33,8%).
- Đợt 4: Từ 7/5/2007 đến 4/3/2008 có 13 trường hợp bị bệnh, 10 mất mạng, số trường hợp chết/mắc là 77%.
3.3. Đặc điểm dịch tễ học. Dịch cúm A/ H5N1 tại người tại Việt bạn nam có một số đặc thù sau:
- Dịch cúm gia cầm mối liên quan đến hai hệ thống sông lớn là sông Hồng cũng như sông Mê Kông, là nơi có mật độ chăn nuôi vịt nhiều hơn các chỗ khác. Trong đợt dịch 2 cùng với 3, hầu hết các tình huống bị bệnh diễn ra tại một số hộ gia đình chăn nuôi nhỏ lẻ.
- Hầu hết các trường hợp lây nhiễm cúm tại người có sự liên quan tới cúm gia cầm.
- Dịch hàng đầu chú trọng vào một số tháng mùa đông - xuân (khi thời tiết lạnh, ẩm). Nhưng, vẫn có các ca bệnh tiếp diễn truy cập những thời gian không giống trong năm (phụ thuộc đăng nhập tình hình dịch trên đàn gia cầm ở địa phương).
- Bệnh diễn ra tại tất cả một số độ tuổi từ 4 tháng đến trên 80 tuổi, nhưng dịch chú trọng ở những lứa tuổi dưới 40, cao nhất tại nhóm 10-19 tuổi.
- Chưa thấy có sự khác giữa đấng mày râu cùng với nữ giới về tỷ lệ nhiễm bệnh cùng với chết người.
- Việc thấy các chùm bệnh gia đình Bật mí là có khả năng yếu tố di truyền cũng đóng trách nhiệm trong sự mẫn cảm với vi khuẩn cúm gia cầm. Tuy vậy, cho đến nay chưa tìm ra các với chứng đặc trưng về quá trình lan truyền giữa người và người.
3.4. Khả năng diễn ra đại dịch cúm ở người: Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cảnh báo Trong lúc đến có khả năng diễn ra đại dịch cúm, nhẩm tính hàng triệu cơ thể bị bệnh cũng như 2 - 7 triệu người mất mạng, vì có nguy cơ xuất hiện 1 chủng virus cúm mới có độc lực cao và lây lan mạnh từ người sang cơ thể, trong lúc không có vắc xin phòng bệnh cũng như thuốc điều trị đặc hiệu. Các tìm hiểu cho thấy rằng có 3 điều kiện cấp thiết để xuất hiện đại dịch. Thứ đặc biệt là chủng vi rút cúm hoang dại có thể truyền sang cho người. Thứ hai là vi rút mới có thể nhân lên tại cơ thể và gây ra bệnh. Thứ ba là vi rút mới có khả năng truyền từ cơ thể sang người và gây ra một số vụ đại dịch lớn. Kể từ năm 1997, hai điều kiện ban đầu đã xảy ra ở Hồng Kông năm 1997 cùng với năm 2003 (H5N1), ở Hà Lan năm 2003 (H7N7), ở Việt đàn ông cũng như Thái Lan năm 2004-2005 (H5N1). WHO từng phân loại và định nghĩa các thời kỳ của đại dịch như sau:
- thời kỳ trước đại dịch
+ thời kỳ 1: không có chủng virus cúm mới phát hiện trên người. Chủng vi khuẩn cúm dẫn đến bệnh trên người có nguy cơ xuất hiện trên động vật. Nếu mà xuất hiện trên động vật, nguy cơ nhiễm bệnh trên người được cho là thấp.
+ Giai đoạn 2: chưa có chủng virus cúm mới nhận thấy trên người. Nhưng, sự lưu hành của vi rút cúm trên động vật gây khả năng khá nhiều khả năng bị bệnh trên cơ thể.
- Giai đoạn báo hiệu đại dịch
+ giai đoạn 3: Có chủng virus cúm mới trên người, tuy nhiên chưa có quá trình truyền lây lan giữa cơ thể với cơ thể, hầu như không có trường hợp lây truyền do tiếp xúc gần.
+ Thời kỳ 4: Có sự truyền nhiễm từ người sang người tuy vậy ở diện hẹp, mang đặc tính địa phương, khả năng thích ứng cũng như truyền nhiễm của vi rút trên cơ thể còn thấp.
+ Giai đoạn 5: Có quá trình lây từ cơ thể sang cơ thể tại diện rộng, nhưng mà vẫn mang tính địa phương, chức năng thích ứng của vi khuẩn trên người gia tăng, nhưng mà chưa có khả năng lây thành đại dịch.
- Giai đoạn đại dịch
+ thời kỳ 6: Là thời kỳ tiếp diễn đại dịch, vi khuẩn có khả năng lây trên diện rộng.
4. Nguồn truyền nhiễm:
- Ổ chứa: Chim nước di trú, mà đa số là một số loài vịt, là ổ chứa thiên nhiên của vi rút cúm gia cầm và chúng thường đề kháng với lây nhiễm virus, nghĩa là chúng mang vi rút mà không bị bệnh. Các gia cầm nuôi tuyệt nhiên cảm thụ với virus cúm chim. Tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với loài chim nước di cư là nguyên do phổ biến của dịch. Các chợ chim sống cũng đóng trách nhiệm cấp thiết khiến lan truyền dịch. Những virus cúm chim bình thường không gây bị nhiễm cho các loài khác biệt ngoài chim cũng như lợn. Nhiễm vi rút cúm gia cầm tại người diễn ra Ngoài ra với dịch cúm gia cầm có độc lực cao ở các loài gia cầm. Những điều tra cho thấy người bệnh có tiếp xúc mật thiết với gia cầm nhiễm bệnh. Các khảo sát về di truyền tìm rằng vi khuẩn đã lây thẳng từ gia cầm sang cơ thể.
- Thời gian ủ bệnh: thời kỳ ủ bệnh của cúm H5N1 dài hơn thời kỳ ủ bệnh của cúm theo mùa, từ 2-8 hôm cũng như có thể dài đến 17 ngày. Song, việc phơi lây nhiễm không ít lần đối với vi khuẩn gây ra việc khó khăn tìm chính xác giai đoạn ủ bệnh. Tổ chức Y tế Thế giới đề nghị đến thời kỳ ủ bệnh là 7 ngày sử dụng cho điều tra cùng với quan sát một số cơ thể tiếp xúc đối với người bị bệnh.
- Giai đoạn lây truyền bệnh: Như cúm theo mùa, bệnh nhân bài tiết vi rút khoảng tầm 1-2 hôm trước lúc khởi phát cũng như 3-5 ngày sau lúc có triệu chứng lâm sàng, tuy vậy có nguy cơ dài hơn, từ 7-10 ngày.
5. Phương thức lây truyền truyền: các chủng của vi khuẩn cúm gia cầm có khả năng lây lan cho nhiều loại động vật khác biệt nhau như chim, lợn, ngựa, hải cẩu, cá voi, hổ và cơ thể. Vi khuẩn cúm có nguy cơ lan truyền nhanh từ trại chăn nuôi này này sang trại chăn nuôi khác biệt bằng những cơ chế cơ học qua các phương tiện di chuyển, đồ, giày dép... Virus có không ít trong chất đào thải như dịch mũi họng, phân gia cầm bệnh, bụi cùng với đất. Tiếp xúc trực tiếp đối với gia cầm bệnh hay đồ dùng, đồ dùng nhiễm bởi phân gia cầm là đường lây truyền hàng đầu. Vi khuẩn có thể lây qua không khí (qua các giọt nhỏ dịch tiết đường hô hấp của gia cầm bệnh hay hít phải không khí có chứa bụi từ phân gia cầm) hoặc qua ăn uống (nước, món ăn bị nhiễm virus...) Và tiếp xúc đối với thiết bị và đồ vật bị nhiễm virus. Cơ thể có thể mắc lây bệnh vì chạm thẳng đối với gia cầm nhiễm bệnh qua chăn nuôi, dịch chuyển, giết mổ, nấu, ăn gia cầm cùng với sản phẩm của gia cầm bệnh chưa tới nấu chín hay nấu không hợp làm sạch.
6. Tính cảm lây nhiễm và miễn dịch: Về lý thuyết, tất cả cơ thể đều có thể cảm lây nhiễm với vi rút cúm A/H5N1. Nhưng mà, do là virus của loài chim cùng với gia cầm nên chức năng dẫn đến bệnh, lan truyền tại cơ thể là rất thấp. Trong hàng ngàn týp vi khuẩn cúm gia cầm, hiện chỉ có 4 chủng được biết là gây nên bệnh ở người, đó là H5N1, H7N3, H7N7 cùng với H9N2. Nhìn chung, cơ thể thường bị thể nhẹ, rất ít khi mắc nặng nề trừ khi nhiễm H5N1. Trên thực tế, chức năng lây lan virus cúm A/H5N1 là cực kỳ khác nhau. Nhiều cơ thể cùng mắc phơi bị nhiễm với vi rút cúm A/H5N1 nhưng chỉ có một số cực kỳ ít cơ thể nhiễm bệnh. Trên thực tế, cơ thể ta chưa biết rõ nhân tố nào làm tăng cảm nhiễm với vi khuẩn. Những người cho thấy yếu tố cơ địa hoặc nhân tố kháng nguyên phù hợp tổ chức đóng trách nhiệm cần thiết đến đặc điểm cảm nhiễm với bệnh.
7. Những cách phòng, chống dịch:
7.1. Những biện pháp phòng dịch:
7.1.1. Giải pháp tổ chức.
- Hình thành Ban chỉ đạo chống dịch viêm đường hô hấp cấp cùng với cúm trên cơ thể ở một số cấp xã, huyện, tỉnh và trung ương.
- Xây dựng, phát động "Kế hoạch đất nước phòng chống dịch cúm" nhằm chuẩn bị trang thiết bị và một số nguồn lực cho công tác phòng chống dịch lúc dịch xảy ra.
7.1.2. Tuyên truyền giáo dục sức khoẻ. Tăng cường truyền thông giáo dục sức khoẻ về đặc điểm của bệnh dịch cúm gia cầm, những giải pháp nhận thấy, khai báo bệnh, các giải pháp phòng tránh cho mình, gia đình và cộng đồng.
- Nên nhận thấy sớm tình trạng gia cầm chết hàng loạt cùng với thông báo ngay cho chủ yếu quyền địa phương để sớm chặn đứng dịch lây truyền.
- Tuyệt đối không nên giết mổ và sử dụng gia cầm nghi bị bệnh cúm.
- Khi có người mắc sốt cao có liên quan tới gia cầm mắc bệnh phải tới ngay cơ quan y tế để trị kịp thời.
- Lấy Chloramin B, các chất khử khuẩn mạnh để khử khuẩn, tẩy uế chuồng trại hàng ngày trong đã hộ gia đình cũng như những khu vực có dịch cúm gia cầm.
7.1.3. Theo dõi, nhận biết bệnh nhân, người sờ, tổ chức cách ly cũng như chữa trị kịp thời.
- Làm giám sát chứng bệnh viêm đường hô hấp cấp nặng nề bởi vi khuẩn.
- Biện pháp ly người bị bệnh nghi ngờ hoặc đã từng định vị nhiễm bệnh cúm A/H5N1.
- Lập list cùng với quản lý, theo dõi sức khoẻ tại gia đình những cơ thể tiếp xúc trực tiếp với người bệnh cúm A/H5N1 hoặc gia cầm nhiễm bệnh trong tầm 10 ngày nhắc từ khi sờ lần cuối với người lớn và 21 hôm với trẻ nhỏ dưới 15 tuổi.
- Tiến hành khai báo bệnh và báo cáo dịch cấp bách theo Quy chế kiến thức báo cáo bệnh lây lan dẫn đến dịch bởi vì Bộ Y tế ban hành.
7.1.4. Những biện pháp phòng tránh đại dịch cúm ở cơ thể.
Không ai có thể chẩn đoán chính xác khi nào thì đại dịch xảy ra. Phương pháp ngăn ngừa đại dịch tốt hơn hết là tránh quá trình lây nhiễm của virus H5N1. Để sắp đối phó đối với khả năng đại dịch, những quốc gia cần phải lập ý định chi tiết phòng ngừa dịch cúm gia cầm cùng với đại dịch cúm tại người.
- Phải ưu tiên chặn đứng ngay lập tức sự lan truyền dịch ở gia cầm gồm có tiến hành an toàn sinh học trong giải pháp chăn nuôi, tiêu huỷ cũng như tiêm vắc xin với gia cầm, mất cân bằng thực hành trong chăn nuôi... Việc đó sẽ giảm thiểu thời cơ làm cho con cơ thể chạm đối với vi khuẩn.
- Tiêm vắc xin cúm cho một số cơ thể có thể cao có thể làm giảm khả năng đồng lây nhiễm virus cúm cơ thể và cúm gia cầm Do đó hạn chế khả năng rối loạn cùng với đột biến gen.
- Gia tăng giám sát, nghiên cứu về quá trình lưu hành những chủng vi rút cúm gia cầm và cúm ở cơ thể. Các hiểu biết về độ bị nhiễm virus cúm ở người cũng như tại động vật, sự lưu hành các chủng vi rút cúm là cực kỳ cấp thiết để giúp việc nhận xét khả năng về y tế công cộng cũng như đề phóng một số phương pháp dự phòng có hiệu qủa nhất, gồm cả việc thống kê tiến triển vắc xin.
7.2. Biện pháp chống dịch:
7.2.1. Điều tra, giám sát, phát hiện người bị bệnh cũng như cơ thể tiếp xúc.
A. Với bệnh nhõn.
- Các người đã được tìm hoặc nghi ngờ mắc cúm A/H5N1 phải được giải pháp ly tại bệnh viện đa khoa. Những chất bài tiết của người bị bệnh đặc biệt là chất nôn, đờm rãi... Phải chứa trong bô có nắp đậy kín cùng với khử khuẩn vĩnh viễn bằng Chloramin B.
- Hạn chế tối đa vấn đề di chuyển người bị bệnh ra thuyên giảm buồng bệnh cùng với cơ sở cách ly. Người bệnh phải luôn mang khẩu trang y tế Trong khi chữa trị cùng với khi di chuyển trong bệnh viện công lập. Tình huống đặc biệt phải chuyển người bị bệnh ra thuyên giảm địa điểm phương pháp ly cần lấy xe cứu thương chuyên dụng. Bệnh nhân và thành viên hộ tống, lái xe phải có trang bị phòng hộ. Phương tiện dịch chuyển và xe Tiếp đó phải được khử khuẩn trước khi sử dụng lại.
- Các chất thải trong quá trình chữa, phục vụ, nuôi dưỡng người bệnh cúm A/H5N1 phải được giải quyết như một số chất thải y tế nguy hiểm.
B. Với người chạm.
- Những người chạm trực tiếp với bệnh nhân cúm A/H5N1 hay gia cầm nhiễm bệnh được lập danh sách quan sát 14 ngày nhắc từ lúc chạm lần cuối với người lớn, 21 hôm đối với trẻ nhỏ dưới 15 tuổi cùng với cần phải được đo nhiệt cấp độ hàng ngày. Nếu mà nhiệt cấp độ trên 380C hay có những biểu hiện lâm sàng của bệnh viêm đường hô hấp cấp cần phải tới ngay bệnh viện chuyên khoa để kiểm tra.
- Những người được cách ly theo dõi nên thu xếp nơi ăn ngủ riêng biệt, không nên di chuyển, tiếp xúc, liên tục mang khẩu trang y tế và lấy thuốc sát trùng mũi họng hàng ngày.
- Ở nhà đình, nơi tạm trú hoặc khu vực ổ dịch nên tiến hành triệt để việc sát khuẩn bề mặt với Chloramin B 2% hay khắc phục không khí mắc ô lây nhiễm bằng fomaline.
- Người chạm hay giết mổ gia cầm cần phải được trang mắc phòng hộ.
- Những người có tiếp xúc đối với nguồn truyền nhiễm trong khu dịch thực hiện tốt phòng hộ cá nhân liên tục, đặc biệt dùng mang khẩu trang cùng với rửa tay hàng ngày.
7.2.2. Phát động ngay những cách khắc phục địa điểm ổ dịch.
A. Với gia cầm bị bệnh.
- Tổ chức theo dõi đàn gia cầm để phát hiện kịp thời ổ dịch gia cầm để thông báo sớm cho chủ yếu quyền, bộ phận thú y và y tế khắc phục sớm.
- Tiêu huỷ toàn bộ số gia cầm bị bệnh với 2 biện pháp:
+ Đốt: Đào hố, đốt dưới hố đối với củi, rơm, rạ hoặc dầu, Rồi lấp đất lại hoặc đốt với lò đốt chuyên dụng
+ Chôn: Đào hố sâu, rộng tuỳ thuộc vào số lượng gia cầm nhiều hay ít, tối thiểu cách mặt đất một mét, đáy và thành hố được lót bằng ni lông chống thẩm thấu. Gia cầm chôn cần phải đựng trong bao, phía bên trong có hoá chất khử khuẩn. Việc chôn, đốt cần phải đảm không ô lây nhiễm môi trường. Các người tiến hành vấn đề tiêu huỷ gia cầm cần phải có trang bị bảo hộ phòng lây.
- Cấm giết mổ, buôn bán, dịch chuyển gia cầm cùng với sản phẩm bị bệnh từ nơi này sang nơi không giống.
- Các trại chăn nuôi, các chuồng gia cầm gần ổ dịch phải được quản lý chặt chẽ:
+ không nên chăn thả tự bởi vì cùng với cần phải làm một số giải pháp an toàn sinh học như phương pháp ly chuồng trại bằng tường hoặc hàng rào, lưới bảo vệ nhằm chặn đứng nguồn bệnh từ một số loài khác xâm nhập.
+ Một số phương tiện, dụng cụ chăn nuôi cần phải riêng biệt cùng với vệ sinh tiêu độc sau lúc sử dụng.
+ Liên tục vệ sinh chuồng trại cũng như phun thuốc sát trùng định kỳ 1-3 lần/tuần tuỳ theo độ cùng với đặc điểm khả năng của dịch bệnh. Các cơ thể truy cập khu chăn nuôi phải tiến hành cách sát khuẩn trước và sau khi ra truy cập chuồng nuôi.
B. Khắc phục môi trường.
Tại khu vực có bệnh nhân hoặc cơ thể nghi ngờ bị cúm A/H5N1, tổ chức ngay một số cách điều tra và xử lý như sau:
- Phun hoá chất sát khuẩn trong phạm vi ổ dịch bằng Chloramin B đối với nồng độ 2-5%. Thời gian thực hiện càng sớm càng tốt. Làm phun 2-3 lần phương pháp nhau 2-3 hôm.
- Tùy tình trạng hiện thực tìm bán kính phun khử khuẩn hợp lý về mặt dịch tễ học.
- Địa điểm phun là các nơi nghi có virus cúm A/H5N1.
C. Diệt khuẩn đối với một số phương tiện dịch chuyển.
D. Khắc phục người bệnh tử vong.
- Người bệnh mất mạng phải được khâm niệm ở chỗ theo qui định của phòng chống dịch đối với những bệnh lây dẫn tới dịch nguy hiểm, cần phải được sát khuẩn với hoá chất Chloramin B 5%.
- Chuyển nguời bệnh tử vong đến nơi chôn cất hoặc hoả táng bằng xe riêng cũng như đảm bảo đúng qui định trong phòng lây. Trong thời điểm 24 giờ sau khi tử vong phải được chôn cất hay hoả táng.
7.3. Nguyên tắc chữa trị.
- Hiện có 2 loại thuốc kháng vi rút oseltamivir (Tamiflu) cũng như zanamivir (Relenza) đang được sử dụng để chữa bệnh H5N1 tại cơ thể. Cần thiết chữa trị càng sớm càng tốt trong khoảng hai ngày nói từ lúc có triệu chứng đầu tiên. Nhưng, hiện có ít với chứng về hiệu quả của thuốc và người ta đang tiến hành nhiên cứu hữu hiệu của dùng liều cao gấp đôi liều đề nghị Ngày nay và lâu ngày ngày hơn (liều đề nghị Trên thực tế cho người lớn và trẻ nhỏ trên 13 tuổi: 75mg x ngày hai lần x 7 ngày).
- Dùng những thuốc hạ sốt, chống viêm corticosteroid, kháng sinh.
- Hồi sức hô hấp.
- Chữa suy đa tạng (nếu có).
- Bảo đảm chế độ dinh dưỡng và chăm sóc.
- Quy chuẩn ra viện.
+ Hết sốt 7 ngày sau khi ngừng kháng sinh.
+ Thăm khám máu, X quang tim, phổi ổn định.
+ Thăm khám vi khuẩn cúm A/H5N1 âm tính.
7.4. Kiểm dịch y tế biên giới: Theo quy tắc của Tổ chức Y tế thế giới.